Trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay, những biến đổi sâu sắc về sở hữu, quản lý, chính sách xã hội v.v… không những không bác bở mà lại đang chứng minh sự đụng đắn của dự báo trên. Ở đây chỉ nêu một số khía cạnh chủ yếu biên đổi trong sò hữu và quản lý:
a) Sự phát triển hình thức sở hữu cổ phần một oách phổ biến. Điều đáng chú ý là các cổ đồng ở đây không chỉ có các nhà tư bản, mà mở rộng đến công nhân viên chức và công nhân ngoài xí nghiệp.
b) Sự xuất hiên một hình thức sở hữu mới Sở hữu trí tuệ. Khi sở hữu tài chính gắn với sở hữu trí tuệ sẽ tạo thành quyền lực thống trị lớn nhất trong kinh tế thị trường (như các hãng lớn, các tập đoàn).
c) Đã xuất hiện loại hình xí nghiệp mớir mà người ta gọi là “xí nghiệp công nhấn – ông chủ” nằm trong hè thống kinh tế tư bản chủ nghĩa, (ở Mỹ, người ta dự tính hiện có hơn 11% số lao động làm việc trong những xí nghiệp như vậy. Tỷ lệ này dự báo đang tăng nhanh; ở các nước tư bản công nghiệp phát triển đều có hiện tượng ấy).
Xét theo quan điểm tiến hóa, các hiện tượng trên cho thấy rằng, các nhàn tố tự phủ đinh đối với chế độ tư hữu tư bản đã xuất hiên và đang tăng lên cùng với sự phát triển cao của xã hội hóa.
a) Sự phát triển hình thức sở hữu cổ phần một oách phổ biến. Điều đáng chú ý là các cổ đồng ở đây không chỉ có các nhà tư bản, mà mở rộng đến công nhân viên chức và công nhân ngoài xí nghiệp.
b) Sự xuất hiên một hình thức sở hữu mới Sở hữu trí tuệ. Khi sở hữu tài chính gắn với sở hữu trí tuệ sẽ tạo thành quyền lực thống trị lớn nhất trong kinh tế thị trường (như các hãng lớn, các tập đoàn).
c) Đã xuất hiện loại hình xí nghiệp mớir mà người ta gọi là “xí nghiệp công nhấn – ông chủ” nằm trong hè thống kinh tế tư bản chủ nghĩa, (ở Mỹ, người ta dự tính hiện có hơn 11% số lao động làm việc trong những xí nghiệp như vậy. Tỷ lệ này dự báo đang tăng nhanh; ở các nước tư bản công nghiệp phát triển đều có hiện tượng ấy).
Xét theo quan điểm tiến hóa, các hiện tượng trên cho thấy rằng, các nhàn tố tự phủ đinh đối với chế độ tư hữu tư bản đã xuất hiên và đang tăng lên cùng với sự phát triển cao của xã hội hóa.
d) Xu hướng tách rời quyền sở hữu với quyền sử dụng trong quản lý kinh doanh. Do đó, khi chủ sở hữu trong vai trò cổ đông thì quyền kiểm soát xí nghiệp, công ty đã giảm đi. ít hay nhiêu họ mang tính chất thụ động của người thực lợi.
Mặt khác, trong khi quyền lực của chủ sở hữu giảm đi thì lại ra đời cơ cái trung gian nhằm dung hòa hai lợi ích (lợi ích chủ sở hữu và lợi ích xã hội).
e) Nhiều chính sách quản lý, phân phối, xã hội mang tính chất thích nghi cho hợp với yêu cầu xã hội hóa như: Chính sách khuyến khích thu hút lao động có tay nghề cao và chuyên gia; Chính sách cải cách và phát triển giáo dục như một giải pháp quan trọng hàng đầu cho tăng trưởng kinh tế; Chính sách đầu tư của Khỉ. nước cho nghiên cứu và phát triển (hơn 2% tổng sản phẩm xã hội). Đồng thời khuyến khích kết hợp nghiên cứu – triển khai với sản xuất ở công ty, xí nghiệp (hơn 70% xí nghiệp Nhật có cơ sở nghiên cứu) v.v…
Sự thích nghi với xu thế xã hội hóa trong giai đoạn mới của hệ thống quan hê sản xuất và hệ thống chính trị tư sản đá không xóa bở màu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản (giữa xã hội hóa với chế độ sở hữu và chính trị tư sản). Trái lại, đang thúc đẩy sự chín mười của mâu thuẫn ấy. Đường giới hạn của chủ nghĩa tư bản đã lộ rỗ, thể hiện tập trung ở bốn vấn đè nan giải mang tính toàn cầu.
Từ khóa tìm kiếm nhiều: kinh
tế thị trường, nền
kinh tế việt nam hiện nay

 






 
 
 
 
 
 
 
 
