Vấn đề là làm sao khuyến khích được cạnh tranh, tiến tới cạnh tranh hoàn hảo (có số lượng cần và đủ các chủ thể kinh tế tham gia cạnh tranh, cạnh tranh văn minh, công tâm trên cơ sở luật pháp) và hạn chế được các xu hướng, hiện tượng độc quyền có hại, bởi lẽ lợi nhuận độc quyền có thể làm được tất cả, thậm chí mua chuộc được cả các nhà lập pháp. Theo luật pháp Nhật bản, trong một ngành tình trạng sau đây được coi là độc quyền:
– Tỷ trọng của một người sản xuất chiếm 50%, hai người cộng lại chiếm 75% trồ lên.
– Sự xuất hiện của người sản xuất mới trong ngành đó rất khó khăn.
– Có hiện tượng nâng giá mạnh ở sản phẩm của một người hay của nhóm người nào đó.
Ví dụ tiêu biểu cho mô hình kinh tế cạnh tranh hiệu quả là Nhật bản. ở nước này đã và đang diễn ra mạnh mẽ xu hướng phá độc quyền, vậy họ đã làm gì?
– Thiết lập hệ thống và luật chống độc quyền, do ủy ban chống độc quyền quốc gia đảm nhiệm và sử dụng các công cụ tài chính nhằm hạn chế độc quyền. ủy ban này là cơ quan Nhà nước độc lập trực thuộc Thủ tướng (nó vừa là cơ quan hành chính vừa có một số quyền hạn như cơ quan tòa án). Cơ cấu ủy ban: 1 chủ tịch và 4 thành viên, tất cả do Thủ tướng chỉ định và phải được Quốc hội (cả hai viện) phê chuẩn. Thời hạn hoạt động là 5 năm.
– Tỷ trọng của một người sản xuất chiếm 50%, hai người cộng lại chiếm 75% trồ lên.
– Sự xuất hiện của người sản xuất mới trong ngành đó rất khó khăn.
– Có hiện tượng nâng giá mạnh ở sản phẩm của một người hay của nhóm người nào đó.
Ví dụ tiêu biểu cho mô hình kinh tế cạnh tranh hiệu quả là Nhật bản. ở nước này đã và đang diễn ra mạnh mẽ xu hướng phá độc quyền, vậy họ đã làm gì?
– Thiết lập hệ thống và luật chống độc quyền, do ủy ban chống độc quyền quốc gia đảm nhiệm và sử dụng các công cụ tài chính nhằm hạn chế độc quyền. ủy ban này là cơ quan Nhà nước độc lập trực thuộc Thủ tướng (nó vừa là cơ quan hành chính vừa có một số quyền hạn như cơ quan tòa án). Cơ cấu ủy ban: 1 chủ tịch và 4 thành viên, tất cả do Thủ tướng chỉ định và phải được Quốc hội (cả hai viện) phê chuẩn. Thời hạn hoạt động là 5 năm.
– Thiết lập cơ chế: Sự độc lập của xí nghiệp đối với chủ sở hữu. Nhật gần như đã thủ tiêu hiên tượng chủ sở hữu hoặc nhóm chủ sở hữu kiểm soát hoạt động công ty.
– Cơ cấu sở hữu của Nhật trong những năm 80: Tỷ trọng vốn tự có tập đoàn ít hơn 20% tổng số vốn (trong 20% này có 5% là sở hữu cổ phần), hơn 80% sở hữu còn lại là vay ngân hàng. Tư bản ngân hàn vốn tự có 3% (trong đó 1% là sở hữu cổ phần), gan 100% là vốn các tập đoàn bảo hiểm. Đến tập đoàn bảo hiểm – hình thức tổ chức không phải là dạng công ty cổ phần mà vốn của họ hình thành từ đóng góp bảo hiểm của các bạn hàng.
– Cơ cấu số lượng các xí nghiệp: hơn 50% sản xuất kinh tế nằm trong tay xí nghiệp nhỏ và vừa (các xí nghiệp cạnh tranh); tỷ trọng này có xu hướng gia tăng mạnh. Ớ Nhật các xí nghiệp với số lượng ít hơn 300 lao động chiếm 99,9% tổng số lượng các xí nghiệp toàn quốc.
Đọc thêm tại:

 






 
 
 
 
 
 
 
 
