Tốc độ, phạm vi cải tổ có ảnh hưởng đến ổn định chính trị (khủng hoảng Chính phủ triền miên ở Ba lan, Đồng âu), ôn định chính trị – xã hội là nhân tố quan trọng cho cải cách. Oải tổ trên thực tế là cải tổ con người nhằm xóa bở hành vi, tế lối và tư duy kinh tế hành chính quan liêu.  Vì vậy, thái độ của dân chúng, các cơ quan, tổ chức là yếu tố rất quan trọng liên quan đến thành bại của cải tổ.
Kết luận: Chuyển sang kinh tế thị trường là mục tiêu được chấp nhận ở nhiều nước, những phương thức thực hiện ở mỗi nước là khác nhau. Công việc khó khăn nhất là thuyết phục và thay đổi phương thức hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, dân cư, môi quốc gia cân căn cứ vào bối cảnh lịch sử, văn hóa, kinh tế của mình để tìm con đường phát triển phù hợp.
Xuất phát điểm cửa Việt nam:
Ngoài những đặc điểm giống các nước XHCN, Việt nam chuyển sang cơ chế thị trường với hai nét đặc trưng lớn sau đây:
Do nhiều nguyên nhân để lại, lực lượng sản xuất (cơ sở vật chất – kỹ thuật), hạ tầng cơ sở quá lạc hậu, tiềm lực kinh tế (đặc biệt là nguồn vốn) rất hạn chế.
Việt nam chuyển sang kinh tế thị trường trong hoàn cảnh không thuận lợi:
– Mất thị trường, nguồn hỗ trợ trước đây từ Đồng âu và Liên Xô (cũ).
– Thiếu sự hỗ trợ tài chính chính thức từ các nước công nghiệp phát triển.
– Bị bao vây kinh tế lâu dài, toàn diện của Mỹ.
Kết luận: Chuyển sang kinh tế thị trường là mục tiêu được chấp nhận ở nhiều nước, những phương thức thực hiện ở mỗi nước là khác nhau. Công việc khó khăn nhất là thuyết phục và thay đổi phương thức hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, dân cư, môi quốc gia cân căn cứ vào bối cảnh lịch sử, văn hóa, kinh tế của mình để tìm con đường phát triển phù hợp.
Xuất phát điểm cửa Việt nam:
Ngoài những đặc điểm giống các nước XHCN, Việt nam chuyển sang cơ chế thị trường với hai nét đặc trưng lớn sau đây:
Do nhiều nguyên nhân để lại, lực lượng sản xuất (cơ sở vật chất – kỹ thuật), hạ tầng cơ sở quá lạc hậu, tiềm lực kinh tế (đặc biệt là nguồn vốn) rất hạn chế.
Việt nam chuyển sang kinh tế thị trường trong hoàn cảnh không thuận lợi:
– Mất thị trường, nguồn hỗ trợ trước đây từ Đồng âu và Liên Xô (cũ).
– Thiếu sự hỗ trợ tài chính chính thức từ các nước công nghiệp phát triển.
– Bị bao vây kinh tế lâu dài, toàn diện của Mỹ.
Hiện nay, nếu nhìn tổng quát, kinh tế Việt nam giống giai đoạn phát triển ban đầu của các nước mới công nghiệp hóa Đồng và Đồng Nam Ắ với các đặc trưng cụ thể sau:
Một là, tài nguyên phong phó, Việt nam nằm ở vị trí trung tâm của một khu vực kinh tế năng động nhất thế giới, có bờ biển dài, giao lưu thuận lợí.
Hai là, nguồn nhân lực tuyệt vời, nếu căn cứ vào tuổi thọ, tỷ lê tử vong và tỷ lệ học sinh biết đọc biết viết.
Ba là, khu vực quốc doanh nhở hơn các nước XHCN đang cải tổ. Nếu tính quy mô khu vực kế hoạch hóa thì Việt nam giống các nền kinh tế thị trường đang phát triển hơn là giống các nền kinh tế kế hoạch.
Bốn là, tình trạng tài chính rất nghèo. Tích lũy của Chính phủ còn ở mức âm, tỷ lê tích lũy của cả nước thấp. Về mặt này, Việt nam khác xa Trung quốc. Tổng tích lũy của Trung quốc là 36% TSP quốc nội, nợ nước ngoài-năm 89 là 10% TSPQD.
Từ khóa tìm kiếm nhiều: nền
kinh tế thị trường, chính
sách kinh tế vĩ mô

 






 
 
 
 
 
 
 
 
